Chuyển nhượng dự án bất động sản

Ngày cập nhật: 27/12/2024

Hỏi: (Kim Ngân - kimngan.tu.86@gmail.com)

Điểm g Khoản 1 Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định điều kiện chuyển nhượng dự án bất động sản là "Dự án còn trong thời hạn thực hiện". Tôi muốn nhận chuyển nhượng một phần dự án mà phần dự án này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thời hạn ghi trong giấy đến năm 2066. Đồng thời tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư như sau: ”Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư được tính từ ngày nhà đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn hoạt động của dự án được tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.” Theo quy định nêu trên thì cho tôi hỏi nội dung quy định của Điểm g Khoản 1 Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 trong trường hợp này thì thời hạn thực hiện của phần dự án tôi muốn nhận chuyển nhượng là căn cứ vào thời hạn trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay trong Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh?

Trả lời:

Tại điểm a, g khoản 1 Điều 40 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 quy định điều kiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản:

“a) Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư; đã được lựa chọn hoặc công nhận chủ đầu tư đối với trường hợp dự án phải thực hiện thủ tục công nhận chủ đầu tư;

g) Dự án còn trong thời hạn thực hiện; ”

Tại Điều 44 của Luật Đầu tư năm 2020 quy định: “Điều 44. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư

1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.

2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.

3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.

4. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau đây:      

a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;

b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Tại Điều 27 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư quy định chi tiết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 44 của Luật Đầu tư năm 2020.

Đối chiếu các quy định pháp luật nêu trên, thời hạn hoạt động của dự án bất động sản được quy định tại pháp luật về đầu tư. Trường hợp cần tìm hiểu rõ, cụ thể về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư, đề nghị Ông/Bà liên hệ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn, giải đáp theo đúng chức năng, thẩm quyền.

Cục Quản lý nhà và thị trường BĐS