1. Đặt vấn đề
Hiện nay, tiến độ là vấn đề quan trọng nhất trong quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công tại Việt Nam. Tình hình kinh tế Việt Nam đã và đang có nhiều biến động sau đại dịch Covid-19 như lạm phát tăng, tăng giá cả vật liệu xây dựng, tình trạng khan hiếm nguồn cung vật liệu xây dựng tại địa phương nhất là những vật liệu khối lượng lớn như đất đắp, cát, đá. Bên cạnh đó, những tác động ngày càng tiêu cực và khó tiên lượng gây ra bởi biến đổi khí hậu cũng đang trở thành một thách thức lớn cho việc quản lý tiến độ của các dự án đầu tư xây dựng. Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm ra những yếu tố ảnh hưởng mạnh đến tính hiệu quả của công tác quản lý tiến độ trong giai đoạn thực hiện đầu tư của các dự án công trình đầu tư xây dựng tại tỉnh Thái Nguyên.
Tuy nhiên, quá trình đầu tư xây dựng có phạm vi rất rộng, phức tạp, đặc thù riêng và liên quan đến nhiều quy định của pháp luật khác nhau như: Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Ngân sách, Luật Đất đai, Luật Quy hoạch, Luật Đấu thầu, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Nhà ở và Quy định về quản lý đô thị… Dẫn đến cần phải thực hiện rất nhiều thủ tục hành chính trong quá trình triển khai thực hiện, nhiều cơ quan trong bộ máy quản lý của chính quyền địa phương có liên quan phải cùng vào cuộc, công tác GPMB phục vụ cho thi công dự án…
Vì vậy, rất cần sự quản lý kiểm soát chặt chẽ trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng để bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả quản lý sử dụng vốn, tuân thủ đúng quy định của pháp luật đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
2. Khái niệm tiến độ thực hiện dự án
Tiến độ thực hiện dự án là quá trình lập kế hoạch, tổ chức và triển khai các hoạt động cần thiết để hoàn thành dự án trong thời gian dự kiến. Nó bao gồm các mốc thời gian cụ thể cho từng giai đoạn, nhiệm vụ, hoặc công việc của dự án, nhằm đảm bảo rằng các mục tiêu của dự án được thực hiện đúng hạn và trong phạm vi tài chính đã được xác định.
- Các yếu tố chính của tiến độ thực hiện dự án:
Thời gian: Xác định khoảng thời gian cần thiết để hoàn thành từng giai đoạn của dự án.
Nguồn lực: Phân bổ nhân lực, vật liệu, và tài chính cần thiết cho mỗi giai đoạn
Công việc và nhiệm vụ: Các công việc cụ thể cần được thực hiện trong từng giai đoạn
Các mốc tiến độ: Những điểm thời gian quan trọng đánh dấu sự hoàn thành của các phần quan trọng của dự án.
Kiểm soát và điều chỉnh: Theo dõi tiến độ thực tế so với kế hoạch để phát triển sự chậm trễ và điều chỉnh nếu cần
- Vai trò của tiến độ trong quản lý dự án:
Đảm bảo thời gian hoàn thành: Giúp quản lý dự án có cái nhìn tổng quan và kiểm soát thời gian thực hiện để tránh tình trạng chậm tiến độ.
Tối ưu hóa nguồn lực: Giúp phân bổ hợp lý các nguồn lực nhằm đảm bảo rằng mọi giai đoạn được thực hiện hiệu quả nhất.
Giảm rủi ro: Tiến độ tốt giúp nhận diện các vấn đề có thể phát sinh trong quá trình thực hiện và có biện pháp khắc phục kịp thời
Theo dõi và đánh giá: Tạo điều kiện để kiểm soát, đánh giá các bước tiến của dự án và điều chỉnh khi cần thiết
Tiến độ thực hiện dự án không chỉ là công cụ theo dõi mà còn giúp định hướng và duy trì sự cam kết của tất cả các bên liên quan để đạt được mục tiêu cuối cùng của dự án.
3. Quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng
3.1. Dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy định tại Điều 49 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, được quy định chi tiết nhằm quản lý các hoạt động xây dựng theo quy định Nghị định 15/2021/NĐ-CP, cụ thể:
(1) Theo công năng phục vụ của dự án, tính chất chuyên ngành, mục đích quản lý của công trình thuộc dự án, dự án đầu tư xây dựng được phân loại như sau:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng
- Dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp
- Dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
- Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
- Dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh
- Dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp
(2) Theo nguồn vốn sử dụng, hình thức đầu tư dự án, dự án đầu tư xây dựng được phân loại gồm: dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP và dự án sử dụng vốn khác. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗn hợp gồm nhiều vốn nêu trên được phân loại để quản lý theo các quy định tại Nghị định này như sau:
- Dự án sử dụng vốn hỗn hợp có tham gia của vốn đầu tư công được quản lý theo quy định của dự án sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP có sử dụng vốn đầu tư công được quản lý theo quy định của pháp luật về PPP;
- Dự án sử dụng vốn hỗn hợp bao gồm vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn khác: trường hợp có tỷ lệ vốn nhà nước ngoài đầu tư công lớn hơn 30% hoặc trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư thì được quản lý theo các quy định đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công; trường hợp còn lại được quản lý theo quy định đối với dự án sử dụng vốn khác.
(3) Trừ trường hợp người quyết định đầu tư có yêu cầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:
- Dự án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
- Dự án đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất);
- Dự án đầu tư xây dựng có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp đặt thiết bị công trình hoặc dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực công trình có giá trị chi phí phần xây dựng dưới 10% tổng mức đầu tư và không quá 05 tỷ đồng (trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư).
3.2. Mối quan hệ giữa đảm bảo tiến độ và hiệu quả thực hiện dự án
Mối quan hệ giữa đảm bảo tiến độ và hiệu quả của dự án đầu tư là mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau. Tiến độ và hiệu quả là hai yếu tố quan trọng trong bất kỳ dự án đầu tư nào, và sự đảm bảo tiến độ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hoặc duy trì hiệu quả của dự án.
- Tiến độ ảnh hưởng đến chi phí và ngân sách
Hoàn thành đúng tiến độ giúp hạn chế những chi phí phát sinh không cần thiết như chi phí nhân công, thiết bị, vật liệu và quản lý. Nếu dự án bị chậm trễ, sẽ dẫn đến việc phải kéo dài thời gian thi công, gây tăng chi phí quản lý, thuê nhà thầu và chi phí tài chính như lãi vay.
Chậm trễ trong tiến độ có thể làm đội vốn và vượt ngân sách, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tài chính của dự án. Ví dụ, một dự án bị trễ sẽ làm giảm khả năng hoàn vốn và kéo dài thời gian sinh lời, làm giảm hiệu quả đầu tư.
- Tiến độ ảnh hưởng đến chất lượng dự án
Duy trì tiến độ ổn định giúp đảm bảo rằng các công đoạn thi công được thực hiện theo kế hoạch, không bị gián đoạn, từ đó đảm bảo chất lượng công trình. Khi tiến độ được kiểm soát tốt, có đủ thời gian để kiểm tra, nghiệm thu từng phần của công trình, giảm thiểu rủi ro về lỗi kỹ thuật hoặc xây dựng không đạt tiêu chuẩn.
Chậm trễ tiến độ có thể khiến các nhà thầu hoặc đơn vị thi công phải đẩy nhanh tiến độ để bù đắp thời gian đã mất, dẫn đến việc thực hiện công việc không cẩn thận hoặc thiếu kiểm soát chất lượng, từ đó ảnh hưởng đến độ bền và tính an toàn của công trình.
- Tiến độ ảnh hưởng đến thời gian đưa công trình vào khai thác
Hoàn thành dự án đúng hạn sẽ giúp nhanh chóng đưa công trình vào sử dụng hoặc khai thác, tối ưu hóa doanh thu và hiệu quả kinh tế. Đối với các dự án thương mại, việc chậm trễ trong việc đưa sản phẩm ra thị trường có thể làm giảm lợi thế cạnh tranh, mất cơ hội kinh doanh và doanh thu.
Chậm tiến độ kéo dài thời gian trước khi dự án có thể bắt đầu tạo ra lợi nhuận, làm chậm quá trình hoàn vốn và làm giảm giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai, ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của dự án.
- Tiến độ ảnh hưởng đến rủi ro và tính bền vững
Đảm bảo tiến độ giúp kiểm soát tốt hơn các rủi ro phát sinh trong dự án, đặc biệt là các yếu tố bên ngoài như biến động giá cả nguyên vật liệu, thay đổi về quy định pháp luật và tình hình thị trường. Khi dự án bị kéo dài, các yếu tố này có thể tác động lớn đến chi phí và doanh thu của dự án.
Kéo dài thời gian thực hiện tăng khả năng gặp phải các rủi ro không lường trước như thay đổi trong điều kiện kinh tế vĩ mô, thị trường, quy định pháp luật, hay các yếu tố bất khả kháng như thời tiets, dịch bệnh, tất cả đều làm giảm hiệu quả của dự án.
- Tiến độ ảnh hưởng đến uy tín và quan hệ với các bên liên quan
Hoàn thành đúng tiến độ giúp duy trì uy tín của chủ đầu tư và nhà thầu đối với các bên liên quan (khách hàng, đối tác, cơ quan quản lý, ngân hàng). Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án tiếp theo và cải thiện quan hệ hợp tác lâu dài.
Châm trễ tiến độ có thể gây ra những tác động tiêu cực như mất lòng tin từ các bên liên quan, gây khó khăn trong việc huy động vốn cho các dự án tương lai hoặc thậm chí bị phạt hợp đồng và giảm uy tín của đơn vị thực hiện.
- Tiến độ liên quan đến hiệu quả sử dụng nguồn lực
Quản lý tiến độ tốt giúp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực (nhân lực, thiết bị, vật liệu) theo đúng kế hoạch, tránh tình trạng lãng phí hoặc thiếu hụt gây chậm trễ.
Châm trễ tiến độ khiến việc sử dụng nguồn lực không hiệu quả, dẫn đến tăng chi phí và giảm hiệu quả hoạt động. Ví dụ, khi dự án kéo dài, nhân lực và thiết bị không được sử dụng đúng cách có thể phải chờ đợi, gây lãng phí thời gian và chi phí.
Kết luận:
Đảm bảo tiến độ là yếu tố cốt lõi giúp tăng hiệu quả của dự án đầu tư. Khi tiến độ được kiểm soát tốt, dự án sẽ giảm thiểu rủi ro về chi phí, chất lượng, thời gian hoàn thành và khả năng sinh lời. Ngược lại, nếu tiến độ bị chậm trễ, hiệu quả của dự án sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực trên nhiều khía cạnh, từ tài chính, chất lượng công trình đến quan hệ với các bên liên quan và uy tín của chủ đầu tư.
3.3. Các nguyên nhân chính làm chậm tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và thực trạng các Ban QLDA trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
3.3.1. Các nguyên nhân chính làm chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Các nguyên nhân chính làm chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng thường liên quan đến các khía cạnh tài chính, quản lý, pháp lý và nhân lực. Dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến:
- Thiếu vốn hoặc chậm giải ngân:
Nguồn vốn không được đảm bảo hoặc bị chậm trong quá trình phân bổ khiến dự án không thể tiếp tục theo đúng kế hoạch
- Thủ tục hành chính kéo dài
Quá trình phê duyệt dự án, cấp phép xây dựng, đền bù giải phóng mặt bằng hoặc tuân thủ các quy định pháp lý có thể bị kéo dài do hệ thống thủ tục phức tạp, thiếu minh bạch hoặc chưa được chuẩn hóa
- Quản lý kém
Việc thiếu kế hoạch chi tiết và không kiểm soát chặt chẽ tiến độ các công đoạn dẫn đến sự chồng chéo, mất thời gian trong quá trình thực hiện
- Thay đổi thiết kế hoặc phạm vi dự án
Yêu cầu thay đổi từ phía chủ đầu tư hoặc các bên liên quan khi dự án đang thực hiện có thể làm chậm trễ tiến độ.
- Khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng
Việc đền bù không thỏa đáng, mâu thuẫn với người dân địa phương, hoặc gặp phải các vấn đề pháp lý về quyền sử dụng đất có thể trì hoãn khâu khởi công và triển khai.
- Thiếu hụt nguồn nhân lực và vật liệu
Thiếu lao động có kỹ năng hoặc sự cố trong việc cung cấp vật liệu và thiết bị dẫn đến gián đoạn thi công
- Thời tiết xấu và điều kiện thiên tai:
Mưa bão, lũ lụt, hoặc các thiên tai khác có thể gây gián đoạn hoặc làm hư hại công trình, khiến dự án bị trì hoãn
- Năng lực kém của nhà thầu
Nhà thầu không đủ năng lực hoặc không tuân thủ các cam kết về thời gian và chất lượng công trình, gây ra việc làm chậm tiến độ
- Sự cố kỹ thuật và tai nạn lao động
Các vấn đề về kỹ thuật hoặc tai nạn lao động có thể làm gián đoạn hoặc dừng hẳn công tác thi công, ảnh hưởng đến tiến độ dự án
- Thiếu sự phối hợp giữa các bên liên quan
Thiếu sự giao tiếp và hợp tác giữa chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan chính quyền và các bên liên quan khác có thể dẫn đến sự chậm trễ trong giải quyết vấn đề và ra quyết định
Những nguyên nhân này đều đòi hỏ có sự quản lý hiệu quả từ phía các bên liên quan để khác phục và đảm bảo tiến độ dự án đúng như kế hoạch
3.3.2. Thực trạng công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại tỉnh Thái Nguyên
Sau gần 2 năm thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Nguyên, diện mạo của một thành phố công nghiệp năng động, hiện dại đã cơ bản hiện hữu với một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn của một đô thị năng động, hiện đại, văn minh, với chức năng là trung tâm tiếp nhận, chuyển giao và lan tỏa công nghệ hiện đại của tỉnh. Phổ Yên đã hoàn thành 5 tiêu chuẩn lớn của một thành phố có tính quyết định. Phổ Yên chính thức trở thành thành phố ngày 10/4/2022 theo nghị quyết số 469/NQ-UBTVQH15, ngày 15/2/2022. Nhưng vẫn còn nhiều dự án chậm tiến độ phải kéo dài thời gian thực hiện. Điển hình là các dự án trọng điểm như: Dự án đường QL13 đi đê sông Công (Đường Vạn Xuân); dự án Khu quần thể văn hóa, thể thao và khuôn viên cây xanh thị xã Phổ Yên; dự án Khu hành chính thị xã Phổ Yên (hạng mục san nền);… Mỗi dự án có những đặc thù riêng (quy mô, tính chất, cấp hạng, loại công trình…), nguyên nhân chậm tiến độ cũng có những điểm khác nhau. Sau đây là một số nguyên nhân chủ yếu và có ảnh hưởng chung cho tất cả các dự án bị chậm tiến độ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (đặc biệt là dự án trên địa bàn thành phố Phổ Yên) trong giai đoạn từ 2020 đến nay
- Chậm tiến độ do thiếu hụt vật liệu và nhân lực: Nhiều dự án cùng triển khai với quy mô lớn và thời gian ngắn đòi hỏi số lượng và trữ lượng cung cấp để triển khai thực hiện là rất lớn (các vật tư chính thiếu hụt có thể kể đến như: Đất đắp, đất san nền, đá dăm, CPĐD…). Nhân lực cho công tác QLDA thiếu cả về số lượng và chất lượng.
- Khó khăn trong công tác GPMB: 100% các dự án chậm tiến độ đều có nguyên nhân từ công tác GPMB chậm. Đa số người dân đồng thuận nhận tiền đền bù hỗ trợ và bàn giao mặt bằng để thực hiện dự án, nhưng vẫn tồn tại một số ít hộ dân chưa đồng tình do chế độ chính sách chưa thỏa đáng. Trình tự thủ tục thực hiện di chuyển các công trình (công trình điện, công trình viễn thông, hệ thống tín hiệu đường sắt…) phục vụ công tác GPMB còn nhiều bất cập và chưa có cơ chế thống nhất thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Việc thay đổi quy hoạch, thay đổi thiết kế , điều chỉnh bổ sung phát sinh trong quá trình thi công xây dựng cũng là nguyên nhân gây chậm tiến độ của hầu hết các dự án diễn ra trên địa bàn tỉnh.
- Thời tiết xấu và điều kiện thiên tai: Hậu Covid-19 và điều kiện thời tiết mưa lũ nhiều trên địa bàn cũng là nguyên nhân làm chậm tiến độ của các dự án.
- Thủ tục hành chính bị kéo dài: Theo tinh thần Nghị quyết số 12-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Nguyên, toàn bộ hệ thống chính trị cùng vào cuộc để đảm bảo đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đặc biệt là lãnh đạo Thành ủy, UBND thành phố Phổ Yên. Nhưng do hệ thống chính sách pháp luật còn nhiều bất cập và thiếu đồng bộ nên quá trình triển khai phát sinh nhiều thủ tục hành chính, nhiều thủ tục hành chính bị kéo dài thời gian do chưa có cơ chế thực và phải xin ý kiến của các cơ quan quản lý cấp trên.
3.4. Một số giải pháp quản lý tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng mà các Ban QLDA đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có thể nghiên cứu vận dụng
3.4.1. Giải pháp tổng thể
Để đảm bảo quản lý tiến độ dự án đầu tư xây dựng hiệu quả, cần có các giải pháp chiến lược và kỹ thuật nhằm kiểm soát quá trình thực hiện, ngăn chặn rủi ro và đảm bảo các mốc thời gian quan trọng được tuân thủ. Dưới đây là một số giải pháp phổ biến mà các Ban QLDA trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cần triển khai thực hiện:
(1) Lập kế hoạch tiến độ chi tiết và khả thi
Phân chia công việc: Chia nhỏ dự án thành các gói công việc rõ ràng, cụ thể cho từng giai đoạn và từng hạng mục công trình.
Xác định các mốc tiến độ: Thiết lập các mốc thời gian quan trọng để theo dõi quá trình hoàn thành từng phần của dự án.
Tính toán thời gian chính xác: Sử dụng các phương pháp như Phương pháp đường găng (CPM) hoặc Phương pháp đánh giá và xem xét chương trình (PERT) để xác định thời gian tối ưu cho từng nhiệm vụ.
(2) Sử dụng công nghệ và phần mềm quản lý dự án
Phần mềm quản lý dự án: Sử dụng các công cụ phần mềm như Microsoft Project, Primavera, hoặc các phần mềm chuyên dụng khác để theo dõi , lập kế hoạch và quản lý tiến độ.
Ứng dụng công nghệ thông tin: Sử dụng BIM (Building Information Modeling) để có cái nhìn tổng quan, mô phỏng công trình 3D giúp phát hiện sớm các vấn đề trong quá trình xây dựng.
Công cụ quản lý trực tuyến: Sử dụng các công cụ làm việc nhóm và quản lý tiến độ trực tuyến (như Trello, Asana) để kết nối và phối hợp giữa các bên liên quan trong thời gian thực.
(3) Theo dõi và giám sát chặt chẽ tiến độ
Kiểm tra định kỳ: Thực hiện các cuộc kiểm tra định kỳ, thường xuyên tại hiện trường để đảm bảo mọi hạng mục công việc được thực hiện đúng tiến độ.
Báo cáo tiến độ hàng ngày/tuần: Yêu cầu nhà thầu hoặc đội ngũ thi công cập nhật tình hình tiến độ thường xuyên để phát hiện các vấn đề hoặc sự chậm trễ.
Công cụ trực quan: Sử dụng biểu đồ Gantt hoặc sơ đồ mạng để theo dõi trực quan tiến độ thực hiện các công việc.
(4) Quản lý rủi ro tiến độ
Dự đoán và lên kế hoạch cho rủi ro: Xác định các rủi ro tiềm tàng ảnh hưởng đến tiến độ như điều kiện thời tiết, thiếu hụt nguồn lực, chậm trễ trong cung ứng vật tư, và chuẩn bị các phương án dự phòng.
Xử lý sự cố nhanh chóng: Khi phát sinh vấn đề, phải có biện pháp khắc phục nhanh chóng như điều chỉnh kế hoạch, tăng cường nhân lực hoặc vật liệu để đảm bảo tiến độ không bị chậm trễ.
(5) Quản lý nguồn lực hiệu quả
Phân bổ nhân sự và thiết bị hợp lý: Đảm bảo việc phân bổ nhân lực, máy móc, và vật liệu một cách hợp lý để các công việc được thực hiện liên tục mà không bị gián đoạn
Tăng cường hợp tác với nhà thầu phụ: Nếu các công việc chậm trễ do thiếu nhân lực hoặc năng lực kỹ thuật, nên xem xét việc thuê các nhà thầu phụ để đảm bảo tiến độ.
Điều phối công việc linh hoạt: Điều chỉnh kế hoạch công việc hoặc chuyển đổi nguồn lực giữa các hạng mục khi cần thiết để đảm bảo tính liên tục của dự án.
(6) Kiểm soát chi phí song song với tiến độ
Lập ngân sách hợp lý: Dự báo chính xác chi phí cho từng giai đoạn và hạng mục, đảm bảo nguồn tài chính sẵn sàng để chi trả kịp thời.
Giám sát chi phí và tiến độ: Thực hiện kiểm soát đồng thời cả tiến độ và chi phí nhằm tránh việc phát sinh chi phí ngoài dự kiến do chậm trễ tiến độ.
(7) Tăng cường giao tiếp và phối hợp giữa các bên liên quan
Thiết lập kênh liên lạc hiệu quả: Xây dựng hệ thống liên lạc thông suốt giữa các bên như chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn giám sát và các đối tác liên quan.
Tổ chức họp định kỳ: Các cuộc họp định kỳ giữa các bên liên quan giúp nắm bắt tình hình thực hiện, giải quyết ngay các vấn đề phát sinh và cập nhật tiến độ.
(8) Điều chỉnh tiến độ linh hoạt
Linh hoạt trong việc thay đổi kế hoạch: Nếu có sự thay đổi về yêu cầu dự án hoặc phát sinh bất khả kháng, việc điều chỉnh tiến độ cần được thực hiện nhanh chóng để tránh ảnh hưởng lớn đến toàn bộ dự án.
Tối ưu hóa lịch trình: Tìm cách tối ưu hóa lịch trình thi công như tăng ca, làm việc ngoài giờ trong trường hợp cần thiết để đảm bảo tiến độ.
(9) Đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật về tiêu chuẩn kỹ thuật
Tuân thủ pháp luật xây dựng: Đảm bảo rằng mọi hoạt động thi công và quản lý dự án đều tuân thủ đúng các quy định pháp luật liên quan.
Đảm bảo chất lượng: Duy trì kiểm soát chất lượng xây dựng song song với tiến độ để tránh tình trạng phải sửa chữa hoặc thi công lại, gây lãng phí thời gian và nguồn lực.
(10) Đào tạo và phát triển đội ngũ quản lý
Nâng cao năng lực quản lý: Đào tạo đội ngũ quản lý dự án về các kỹ năng quản lý tiến độ, sử dụng công cụ và phần mềm, kỹ năng điều phối và giải quyết vấn đề
Xây dựng đội ngũ chuyên nghiệp: Đảm bảo có một đội ngũ nhân sự có chuyên môn và kinh nghiệm đủ để quản lý và điều hành dự án xây dựng phức tạp.
Tóm lại, việc quản lý tiến độ dự án đầu tư xây dựng yêu cầu sự phối hợp nhịp nhàng giữa kế hoạch, công nghệ, nhân lực và các biện pháp kiểm soát rủi ro. Quản lý tiến độ hiệu quả không chỉ giúp hoàn thành dự án đúng hạn mà còn nâng cao hiệu quả về chi phí và chất lượng công trình.
3.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác quản lý dự án để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng là yếu tố then chốt để đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả dự án. Duới đây là các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý dự án đầu tư xây dựng:
(1) Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn
Đào tạo kỹ năng chuyên môn và quản lý; tổ chức các khóa học chuyên sâu về quản lý dự án xây dựng, bao gồm các kỹ năng lập kế hoạch, điều phối, giám sát, và xử lý sự cố. Nhân sự cần được trang bị các kiến thức về Luật Xây dựng, các quy định pháp lý và quy trình thực hiện dự án.
Chứng chỉ quản lý dự án quốc tế: Khuyến khích nhân viên tham gia các chương trình đào tạo để đạt được các chương trình đào tạo để đạt được các chứng chỉ quốc tế như PMP (Project Management Professional) hay các chứng chỉ liên quan đến quản lý dự án xây dựng để nắm vững các phương pháp và tiêu chuẩn quốc tế.
(2) Ứng dụng công nghệ số trong quản lý dự án
Đào tạo kỹ năng công nghệ thông tin: Trong bối cảnh chuyển đổi số, các nhà quản lý dự án cần được đào tạo về các công cụ và phần mềm quản lý dự án như Microsoft Project, Primavera, BIM (Building Information Modeling), và các phần mềm phân tích tiến độ khác. Việc sử dụng thành thạo các công cụ này giúp nâng cao khả năng lập kế hoạch và kiểm soát tiến độ.
Phát triển kỹ năng quản lý dữ liệu: Nhân sự cần có khả năng thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu dự án thông qua các công cụ công nghệ số để đưa ra các quyết định chính xác, dự đoán rủi ro và điều chỉnh kế hoạch kịp thời.
(3) Phát triển kỹ năng mềm và năng lực lãnh đạo
Kỹ năng giao tiếp và phối hợp: Quản lý dự án đòi hỏi khả năng giao tiếp hiệu quả với các bên liên quan (chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn giám sát, và cơ quan quản lý). Nhân sự cần được đào tạo để cải thiện kỹ năng giao tiếp, đàm phán và giải quyết xung đột để đảm bảo sự hợp tác trôi chảy.
Kỹ năng lãnh đạo và quản trị: Đào tạo các kỹ năng lãnh đạo để phát triển khả năng dẫn dắt nhóm làm việc, phân bổ nguồn lực hợp lý và giữ vững tinh thần làm việc trong đội ngũ. Năng lực lãnh đạo tốt giúp quản lý dự án hiệu quả hơn, giảm thiểu sai sót và tránh chậm trễ.
(4) Chính sách khuyến khích và đãi ngộ hợp lý
Chế độ lương thưởng và phúc lợi: Thiết lập chính sách đãi ngộ và lương thưởng hấp dẫn để thu hút và giữ nhân tài trong lĩnh vực quản lý dự án. Ngoài ra, cần có các chế độ thưởng phạt rõ ràng dựa trên kết quả công việc và tiến độ dự án để tạo động lực cho nhân sự phấn đấu.
Thăng tiến và phát triển nghề nghiệp: Tạo cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp cho nhân sự có năng lực. Các chương trình huấn luyện dài hạn, kết hợp với cơ hội thăng chức sẽ giúp giữ chân các nhân sự giỏi và phát triển họ thành những người quản lý cấp cao trong tương lai.
(5) Tăng cường kinh nghiệm thực tiễn
Đào tạo thực tế qua các dự án: Đưa nhân sự vào các dự án thực tế để họ có thể học hỏi kinh nghiệm và làm quen với các tình huống thực tế trong quản lý tiến độ, chi phí và chất lượng. Việc đào tạo thực hành giúp nâng cao khả năng xử lý vấn đề trong các tình huống khẩn cấp và giảm thiểu rủi ro trong quá trình thi công.
Mentorship và chia sẻ kinh nghiệm: Xây dựng các chương trình hấp dẫn, nơi các chuyên gia có kinh nghiệm trực tiếp hỗ trợ và chia sẻ kiến thức với những người quản lý mới. Điều này giúp truyền tải kiến thức thực tiễn nhanh chóng và hiệu quả.
(6) Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp và hỗ trợ
Cải thiện môi trường làm việc: Xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, nơi nhân viên được khuyến khích phát triển kỹ năng và chia sẻ kiến thức. Tạo điều kiện cho nhân sự có thể thảo luận và giải quyết các vấn đề liên quan đến dự án một cách minh bạch và hiệu quả.
Hỗ trợ từ phía công ty. Đảm bảo rằng quản lý dự án có đủ công cụ và nguồn lực cần thiết để thực hiện công việc, từ hệ thống công nghệ thông tin đến sự hỗ trợ về mặt tài chính và nhân sự.
(7) Phát triển văn hóa học tập liên tục
Khuyến khích học tập và cập nhật kiến thức: Thúc đẩy văn hóa học tập liên tục trong tổ chức. Nhân viên cần được khuyến khích tham gia các khóa học chuyên môn, hội thảo và các sự kiện ngành để cập nhật những xu hướng và công nghệ mới trong quản lý dự án.
Chương trình đào tạo nội bộ: Tổ chức các buổi đào tạo nội bộ định kỳ để chia sẻ kinh nghiệm và cập nhật kiến thức mới nhất. Điều này giúp toàn bộ đội ngũ quản lý dự án luôn sẵn sàng với những thay đổi trong ngành.
(8) Đào tạo nhân sự đa quốc gia và đa văn hóa
Đào tạo về quản lý đa văn hóa: Trong các dự án quy mô lớn với sự tham gia của nhiều bên liên quan từ nhiều quốc gia, kỹ năng làm việc với nhóm đa văn hóa là rất cần thiết. Nhân sự cần được đào tạo về giao tiếp, hợp tác và quản lý trong môi trường đa quốc gia.
Tiếp cận thị trường quốc tế: Khuyến khích nhân sự tham gia các chương trình hợp tác quốc té, các dự án xuyên quốc gia để nâng cao hiểu biết về các tiêu chuẩn quốc tế và xu hướng toàn cầu trong quản lý dự án.
(9) Xây dựng hệ thống đánh giá và phản hồi hiệu quả
Đánh giá năng lực định kỳ: thiết lập hệ thống đánh giá năng lực và hiệu suất làm việc của đội ngũ quản lý dự án định kỳ. Qua đó phát hiện sớm những thiếu sót và nhu cầu đào tạo bổ sung.
Phản hồi 3600: Sử dụng phương pháp phản hồi 360 độ để thu thập ý kiến từ nhiều bên liên quan (nhân viên, đồng nghiệp, khách hàng, và cấp trên) nhằm cải thiện khả năng quản lý và tăng cường sự hiệu quả trong điều hành dự án
Kết luận: Để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý dự án là yếu tố then chốt. Điều này đòi hỏi sự kết hợp giữa đào tạo chuyên môn, phát triển kỹ năng mềm, áp dụng công nghệ hiện đại, và xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, sáng tạo. Những giải pháp này sẽ không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn giúp đảm bảo tiến độ và thành công của các dự án đầu tư.
4. Kết luận
Thực hiện công tác quản lý tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (đặc biệt là các dự án trọng điểm của thành phố Phổ Yên) cho thấy vẫn còn tồn tại nhiều dự án chậm tiến độ phải gia hạn kéo dài thời gian thực hiện gây ra nhiều thất thoát, lãng phí làm giảm giá trị kinh tế xã hội của dự án, mặc dù đã có sự góp sức vào cuộc của cả hệ thống chính trị, vì vậy đòi hỏi lãnh đạo các Ban QLDA đầu tư xây dựng trên địa bàn cần phải nghiên cứu xem xét phân tích nguyên nhân khách quan, chủ quan cho từng dự án cụ thể (đảm bảo phù hợp với quy mô, tính chất, cấp hạng…) trên cơ sở các quy định của pháp luật để đưa ra các giải pháp phù hợp giải quyết dứt điểm các dự án còn đang triển khai thực hiện chậm tiến độ và có kế hoạch và giải pháp đảm bảo tiến độ thực hiện cho các dự án tiếp theo.
Ngô Thượng Công - Công ty TNHH XD và TM Tấn Đức
(Nguồn: Tạp chí Người Xây dựng, Số 390, tháng 10/2024)