Tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ và một số kết quả chủ yếu về sản xuất kinh doanh tháng 01 năm 2015 của các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng

Thứ hai, 02/03/2015 14:04
Từ viết tắt Xem với cỡ chữ
Ngày 09/02, Bộ Xây dựng đã có báo cáo 06/BC-BXD về tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ và một số kết quả chủ yếu về sản xuất kinh doanh tháng 01 năm 2015 của các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng như sau:

1. Tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, Bộ Xây dựng đã khẩn trương ban hành Chương trình hành động với các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu liên quan đến các lĩnh vực của ngành Xây dựng để các đơn vị triển khai thực hiện. Sau đây là một số công việc cụ thể Bộ Xây dựng đã triển khai thực hiện trong tháng 01 năm 2015:

1.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, nâng cao chất lượng ban hành các văn bản pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngành: Bộ Xây dựng đã ban hành Chương trình xây dựng văn bản QPPL và các đề án năm 2015 (tại Quyết định số 1491/QĐ-TTg ngày 12/12/2014), trong đó tập trung xây dựng 09 Nghị định, 03 Đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và 43 Thông tư ban hành theo thẩm quyền.

1.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý đầu tư xây dựng, nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí, nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế, kỹ thuật; trong đó tập trung các nội dung:

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng công trình xây dựng, đặc biệt là đối với các công trình, dự án sử dụng vốn nhà nước; kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình của các chủ thể trong các khâu khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình. Kiện toàn các ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực nhằm chuyên nghiệp hóa đội ngũ này để giao làm chủ đầu tư và tổ chức quản lý các dự án sử dụng vốn nhà nước đạt hiệu quả.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng theo hướng đồng bộ; Tiếp tục triển khai rà soát, điều chỉnh, sửa đổi các chỉ tiêu, định mức kinh tế - kỹ thuật đã công bố; hoàn thành cơ bản việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

Tiếp tục chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng các công trình trọng điểm Quốc gia, đặc biệt công trình Đại học Quốc gia Hà Nội tại Hoà Lạc; đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân đối với các công trình, dự án quan trọng, cấp bách, hoàn thành trong năm 2015; thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch của các chủ đầu tư; tập trung quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình, dự án hoàn thành.

1.3. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch; hoàn thành công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới, trong đó tập trung các nội dung:

Tập trung nâng cao năng lực tư vấn lập quy hoạch trong nước; đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật quan trọng theo phân cấp; tập trung hoàn thành đồ án điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội, vùng Thành phố Hồ Chí Minh, vùng đồng bằng sông Cửu Long và thiết kế đô thị mẫu cho một số đô thị; thực hiện rà soát đánh giá thực trạng công tác quy hoạch xây dựng, quản lý đầu tư xây dựng khu vực ven biển.

Tập trung cho công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới, phấn đấu tỷ lệ xã hoàn thành phê duyệt quy hoạch chung đạt 100%; nghiên cứu Đề án xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện.

Tiếp tục hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch chung xây dựng các đô thị, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn; triển khai các quy hoạch phân khu theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị.

1.4. Phát triển đô thị theo hướng đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng xã hội; tăng cường quản lý và kiểm soát chặt chẽ các dự án phát triển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch, trong đó tập trung các nội dung:

Tập trung nghiên cứu, xây dựng Đề án Chiến lược phát triển đô thị quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; hoàn thành Đề án Định hướng phát triển hệ thống dịch vụ đô thị đến năm 2020; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn 2050.

Tiếp tục triển khai thực hiện quản lý đầu tư phát triển đô thị theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn. Tiếp tục thực hiện triển khai công tác thẩm định, nâng loại đô thị; nghiên cứu sửa đổi thay thế Nghị định 42/2009/NĐ-CP về phân loại đô thị.

Tiếp tục triển khai các chương trình, đề án về: Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam, Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia, Chương trình phát triển đô thị quốc gia, Đề án Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu, Chương trình chống thất thoát nước sạch. Đẩy nhanh triển khai việc thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn.

Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển các lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của ngành Xây dựng, đặc biệt thúc đẩy thực hiện hình thức hợp tác công tư PPP vào các lĩnh vực cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn,...

Tiếp tục rà soát và nghiên cứu, sửa đổi các quy định về giá tiêu thụ nước theo hướng tiệm cận với giá thị trường đảm bảo nhà đầu tư thu hồi chi phí; nghiên cứu hoàn thiện về giá dịch vụ thoát nước, giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị.

1.5. Thực hiện các giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển theo hướng ổn định, bền vững; tập trung thực hiện các Chương trình phát triển nhà ở, đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, trong đó tập trung các nội dung:

Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển theo hướng ổn định, bền vững; thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản gắn với thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia.

Tổ chức thực hiện tốt Chương trình hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng, Chương trình hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt khu vực miền Trung.

Thực hiện Đề án tiếp tục hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Chương trình 167 giai đoạn 2). Tiếp tục kiểm tra, kiểm soát các dự án nhà ở sinh viên từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, dự án nhà ở công nhân và người thu nhập thấp tại đô thị.

Đôn đốc, hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chính sách quản lý và phát triển nhà ở xã hội, Chính sách quản lý và sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, Chính sách quản lý và phát triển nhà ở tái định cư, Chính sách quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ của Chính phủ.

1.6. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề án, quy hoạch, chương trình phát triển vật liệu xây dựng, đáp ứng nhu cầu thị trường; tăng cường kiểm tra, thực hiện cân đối cung, cầu bình ổn thị trường vật liệu xây dựng, trong đó tập trung các nội dung sau:

Tiếp tục kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch xi măng, quy hoạch khoáng sản làm nguyên liệu xi măng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng; kiểm tra các dự án xi măng dự kiến vận hành năm 2015 và các dự án xi măng dự kiến đầu tư trong giai đoạn 2016-2020.

Tiếp tục kiểm tra việc thực hiện Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020.

Chỉ đạo, đôn đốc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức nghiên cứu, lập và phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của địa phương đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.

2. Tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh tháng 01 năm 2015 của các doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng

Bước sang năm 2015, ngay từ đầu năm các doanh nghiệp thuộc Bộ đã có nhiều nỗ lực, tập trung khắc phục khó khăn, thúc đẩy sản xuất, kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong tháng 01 năm 2015 như sau:

- Giá trị sản xuất kinh doanh tháng 01 ước đạt 11.362,8 tỷ đồng, bằng 7,6% so với kế hoạch năm 2015, bằng 116% so với cùng kỳ. Một trong những nguyên nhân làm giá trị sản xuất kinh doanh tháng 01 tăng so với cùng kỳ là: tháng 1 năm 2014 là tháng có nhiều ngày nghỉ tết Nguyên Đán nên số ngày sản xuất ít hơn tháng 01 năm 2015. Cụ thể:

+ Giá trị xây lắp: ước thực hiện tháng 01 đạt 4.393 tỷ đồng, bằng 8,2% so với kế hoạch năm, bằng 115,9 % so với cùng kỳ năm 2014;

+ Giá trị sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng (kể cả TCT Xi măng Việt Nam): ước thực hiện tháng 01 đạt 4.758,9 tỷ đồng, bằng 7,3% so với kế hoạch năm, bằng 114% so với cùng kỳ năm 2014;

+ Giá trị tư vấn: ước thực hiện tháng 01 đạt 115,7 tỷ đồng, bằng 8,3% so kế hoạch năm và bằng 106,7% so với cùng kỳ.

+ Giá trị SXKD khác: ước thực hiện tháng 01 đạt 2.094,8 tỷ đồng, bằng 6,8% so kế hoạch năm và bằng 121,5% so với cùng kỳ.

- Nhập khẩu: ước thực hiện tháng 01 đạt 8,5 triệu USD, bằng 4,4% so với kế hoạch năm.

- Xuất khẩu: ước thực hiện tháng 01 đạt 19,8 triệu USD, bằng 7,8% so với kế hoạch năm.
 

Trung tâm Thông tin
Nguồn: Báo cáo 06/BC-BXD.
 

Tài liệu đính kèm bài viết
Bao cao 06_BC-BXD_09022015.signed.pdfTải về
Bieu kem theo BC 06_BC-BXD_09022015.signed.pdfTải về
Tìm theo ngày :

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)